Đất nông nghiệp là gì? Các loại đất nông nghiệp? Thủ tục chuyển đổi đất ruộng như thế nào?… tất cả các câu hỏi sẽ được centralohiorescueandrestore giải đáp trong bài viết dưới đây, mời bạn đọc tham khảo.
I. Đất nông nghiệp là gì?
- Theo quy định của pháp luật đất đai Việt Nam hiện hành, đất ruộng được giao cho người dân để phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp, bao gồm các loại đất có tính chất tương tự làm tư liệu sản xuất chủ yếu cho các mục đích trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng.
- Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu, vừa là đối tượng tư liệu lao động, vừa là sức lao động không thể thay thế được nhất là đối với ngành nông nghiệp – lâm nghiệp là tiền đề của mọi quá trình sản xuất. Đất trồng trọt tham gia vào sản xuất lương thực và thực phẩm.
- Đất ruộng được hiểu đơn giản là một loại đất dùng để sản xuất nông nghiệp. Đây là cách gọi loại đất theo mục đích sử dụng của đất.
II. Các loại đất nông nghiệp
1. Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm
- Trên thực tế, đất nông nghiệp dự định trồng cỏ quanh năm là đất được sử dụng để trồng các loại cây trồng thu hoạch và phát triển rất ngắn như cây màu và lúa.
- Ngoài đất chuyên trồng hoa màu trong vòng một năm kể từ khi trồng lúa đến khi thu hoạch, còn có đất trồng lúa hàng năm và đất trồng hoa màu, mía, hoa,… sử dụng đất này… Chính đất quyết định vùng đất này.
- Đối với cây trồng năm thứ nhất, cơ quan có thẩm quyền có thể cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất.
2. Đất nông nghiệp chăn nuôi
- Đất trang trại chăn nuôi là loại đất trang trại chủ yếu dùng để chăn nuôi gia súc, gia cầm,… và được dành để trồng cỏ tự nhiên, chẳng hạn như làm thức ăn cho gia súc.
3. Đất trồng cây lâu năm
- Đất trồng cây lâu năm là đất trồng cây có thời gian sinh trưởng từ một năm trở lên. Các loại cây có thời gian sinh trưởng từ khi trồng đến khi thu hoạch dài hơn so với cây trồng trên đất năm thứ nhất, bao gồm, ví dụ, các cây thân gỗ như kajuarina, bạch đàn và các cây lâu năm.
- Cây ăn quả, dâu tằm… Đất trồng cây lâu năm và đất trồng cỏ quanh năm có thời gian canh tác khác nhau.
4. Đất rừng sản xuất
- Theo quy định của Luật Đất đai, rừng sản xuất là một trong những bộ phận rất quan trọng của đất nông nghiệp và rừng tự nhiên, nhưng phần đất này được nhà nước giao cho các tổ chức quản lý, bảo vệ, phát triển rừng.
- Đặc biệt, các quốc gia có khả năng thực hiện các dự án, kế hoạch giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất rừng trực tiếp trên các khu đất này theo phân bổ của nhà nước.
- Đối với đất rừng sản xuất xa khu dân cư, nhà nước có thể giao đất cho tổ chức quản lý, bảo tồn rừng và kết hợp với các dự án cảnh quan, kinh doanh khu du lịch sinh thái.
- Ngoài ra, khu rừng sản xuất này còn được nhà nước cho các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuê với mục đích thực hiện các dự án trồng cây hoặc xây dựng khu du lịch sinh thái.
5. Đất rừng phòng hộ
- Đất trồng trọt là rừng phòng hộ là đất được sử dụng nhằm mục đích bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất đai, được sử dụng để chống xói mòn, giảm nhẹ thiên tai, cân bằng môi trường sinh thái và môi trường.
- Đất rừng phòng hộ bao gồm nhiều mục đích khác nhau, kể cả rừng phòng hộ đầu nguồn. Rừng phòng hộ được dùng để chắn gió, ngăn cát bay. Một khu rừng được bảo vệ để chắn sóng và xâm thực biển. Rừng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái. Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước giao đất rừng phòng hộ cho tổ chức quản lý rừng phòng hộ quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi, tái sinh và trồng rừng theo quy định của Luật Đất đai.
- Kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt có thể kết hợp sử dụng đất vào các mục đích khác theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
6. Đất rừng đặc dụng
- Đất nông nghiệp là rừng phòng hộ được thành lập chủ yếu nhằm mục đích chính là bảo tồn thiên nhiên và cân bằng hệ sinh thái rừng của đất nước, ngoài ra để phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, nó kết hợp phát triển kinh tế danh lam thắng cảnh, khu vui chơi giải trí… hoặc các di tích cần bảo vệ như lịch sử.
- Tuy nhiên, với điều kiện khi Nhà nước giao đất phải giao đất rừng đặc dụng cho tổ chức quản lý rừng đặc dụng quản lý, bảo vệ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
7. Đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối
- Đất nuôi trồng thủy sản thường là đất nuôi trồng thủy sản, thường là đất liền bao gồm ao, hồ, sông, suối… và đất có mặt nước bao gồm cả trang trại để bán.
- Vùng muối được xác định là vùng đất nằm trong quy hoạch làm muối được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điều này bao gồm các điểm làm muối quy mô công nghiệp và đất muối thủ công.
- Ngoài ra, trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao tại địa phương hoặc một phần đất của mình nhưng đang chuyển hướng thì cho tổ chức kinh tế Việt Nam ở nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án sản xuất muối.
- Đây là vùng đất đặc thù, phù hợp với lợi ích của đường bờ biển dài của nước ta nên đất nước rất khuyến khích và ưu tiên những vùng có thể sản xuất muối để phục vụ đời sống và công nghiệp.
8. Đất nông nghiệp khác
- Đất nông nghiệp khác bao gồm đất được sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác dành cho trồng trọt. Xây dựng chuồng trại chăn nuôi được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
- Đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản để nghiên cứu, tìm hiểu, thực nghiệm. Cây giống nông nghiệp và cánh đồng cây con.
Trên đây là các loại đất nông nghiệp phổ biến đã được chúng tôi đưa ra, mong rằng bài viết đã giúp bạn tìm hiểu được rõ hơn về đất nông nghiệp. Theo dõi bài viết tiếp theo để hiểu rõ hơn về đất thổ cư nhé!